Cung mệnh vợ chồng trong phong thủy
Gặp được một người phù hợp với bản mình đã khó, để đạt được hạnh phúc bên nhau thì ngày càng khó hơn. Cung mệnh con người sinh ra đã có, đến với nhau nếu có hợp, nếu có khắc thì cũng là duyên trời định. Tuy vậy, mỗi người chúng ta đều có vận, hành vận ra sao mới là điều quyết định. Nên vậy, người xưa mới có câu "Đức năng thắng số", mọi người dù có mệnh hay vận ra sao nếu đã xác định đến với nhau rồi thì hãy cố gắng vì tất cả.
Nhưng vậy, bạn cũng nên tham khảo về cung mệnh của vợ chồng hay người yêu mình để có góc nhìn rõ ràng hơn về khả năng của tương lai. Bạn cùng tìm hiểu về cung mệnh vợ chồng với Cây Cảnh Xanh nhé.
Phần 1: Xét theo "mệnh năm sinh"
Bảng tra cung mệnh của năm sinh
Phần 1 chúng ta cùng luận về mệnh theo năm sinh. Mệnh theo năm sinh gồm theo 5 ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ tương ứng tương sinh và tương khắc với nhau. Mọi người có thể nghiên cứu rõ hơn tại bài viết trước của Cây Cảnh Xanh về Ý nghĩa sơ lược về phong thủy.
Mệnh theo năm sinh chúng ta ưa mệnh đồng cung hoặc ưa tương sinh, tương trợ. Ví dụ: Nam mệnh Hỏa lấy nữ mệnh Hỏa hoặc lấy nữ mệnh Mộc (Mộc sinh Hỏa), hoặc Lấy người mệnh Thổ (Hỏa sinh Thổ)
Xét theo 3 thứ tự hợp với nhau ta sẽ có:
Hợp nhất là tương sinh ví dụ: Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa.
Hợp nhì là trung hòa ví dụ: Hỏa với Hỏa, Thổ với Thổ, Kim với Kim, Thủy với Thủy, Mộc với Mộc.
Hợp thứ ba là khắc ngược (chồng khắc vợ) ví dụ: Thủy (chồng) khắc Hỏa (vợ).
Còn cuối cùng là không hợp (vợ khắc chồng) ví dụ: Thủy (vợ) khắc Hỏa (chồng).
Dựa vào năm sinh các năm các bạn có thể căn cứ xem mình ở mệnh nào và tham khảo liệu mình với đối tác làm ăn hay kết hôn hay không. Tuy nhiên, mệnh tương sinh, tương khắc hay trung hòa cũng chỉ là tương đối cũng không phải là tương sinh nào cũng tốt hay khắc nào cũng xấu. Ngoài ra, khi xem có hợp hay không còn căn cứ thêm về thiên can, địa chi, môi trường xung quanh nữa. Các bạn hãy cùng Cây cảnh xanh tìm hiểu tiếp tục nhé.
Phần 2: Xét theo địa chi (Tam hợp/ Lục hợp/ Tứ hành xung)
Bảng tra tam hợp, lục hợp, tứ hành xung
Tam hợp gồm có 4 nhóm:
Nhóm tranh đấu: Thân – Tý – Thìn
Đây là những người thiên về hành động, tinh thần tranh đấu cao, tích cực và quyết đoán. Tý không tự bảo vệ được, đòi hỏi phải có sự dũng cảm và lòng tự tin cao độ của Thìn. Thìn cứng đầu cần có sự láu lỉnh của Thân hoặc đôi mắt tinh tường của Tý để gặp được nhiều may mắn. Thân được kích hoạt bởi sự nhiệt tình của Thìn và được sự nâng đỡ bởi sự thông minh của Tý.
Nhóm trí thức: Tị – Dậu – Sửu
Đây là những người thích suy tư, nhìn xa trông rộng và thực dụng. Họ sống có mục đích, tự tin, cương quyết, kiên trì, không dao động, có cá tính mạnh mẽ và những khả năng phi thường. Sửu cứng như đá và bền vững, nhưng sẽ tiến xa hơn nếu được sự giúp đỡ của Sửu hoặc Dậu. Tính thẳng thắng, bộc trực của Dậu sẽ được làm dịu đi bởi sức hấp dẫn của Tị và tính thích sự yên ổn của Sửu.
Nhóm độc lập: Dần – Ngọ – Tuất
Đây là những người có tinh thần tự do, thiên về tình cảm, chủ quan, nông nổi và hiếu động. Ngọ là nhà chiến lược nhưng cần phải có xung lực của Dần để khởi động, hoặc sự quyết đoán của Tuất để cái nhìn xuyên suốt sự việc. Tính hung bạo của Dần phải được làm dịu đi bởi sự thuần tính của Tuất. Trong khi đó tinh thần bất ổn của Ngọ cần có giải pháp do Dần cung cấp, hoặc sự xoa dịu từ Tuất.
Nhóm ngoại giao: Hợi – Mão – Mùi
Đây là những người có tinh thần hợp tác, lịch thiệp, ngoại giao tốt. Họ có xu hướng nhạy cảm, dễ thông cảm, sống chan hòa, thích giao du và thân mật. Họ không phải là người liều lĩnh, cuồng nhiệt hoặc xảo trá. Họ mang đến cho nhau sự dịu dàng, ân cần, chăm sóc. Tính tinh khôn, sắc sảo của Mão bảo vệ và giữ gìn lòng quảng đại của Mùi, trong khi đó Mùi được lợi ích từ giác quan tinh nhạy của Mão. Sức mạnh của Hợi bổ sung cho tư duy chiến lược của Mão và quan điểm cởi mở của Mùi.
Về lục hợp (Nhị hợp):
Nhị hợp tức là 2 con giáp hợp với nhau tạo thành 6 cặp nên người ta gọi là Lục hợp: Lục hợp được coi là mối quan hệ “Ám hợp”, tức là đây chính là quý nhân âm thầm đứng trong bóng tối giúp đỡ bạn. Chính vì thế mà Lục hợp còn được coi là 6 nhóm “quý nhân”. quan hệ Lục hợp, chủ về may mắn:
Tý và Sửu: Dương Thủy của Tý sinh Âm Mộc của Sửu (Thổ đới Mộc) và ngược lại.
Dần và Hợi: Âm Thủy của Hợi sinh Dương Mộc của Dần và ngược lại.
Mão và Tuất: Dương Thủy của Tuất (Thổ đới Thủy) sinh Âm Mộc của Mão và ngược lại.
Thìn và Dậu: Dương Hỏa của Thìn (Thổ đới Hỏa) sinh Âm Kim của Dậu và ngược lại.
Tị và Thân: Âm Hỏa của Tị sinh Dương Kim của Thân và ngược lại.
Ngọ và Mùi: Dương Hỏa của Ngọ sinh Âm Kim của Mùi (Thổ đới Kim) và ngược lại.
Ta có thể thấy rằng 12 địa chi này có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất là thuộc Dương, 6 chi còn lại gồm Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu và Hợi thuộc Âm. Âm và Dương kết hợp lại với nhau, 2 chi sẽ hình thành nên Nhị hợp, góp lại thành 6 cặp tương hợp (Lục hợp).
Về xung khắc:
12 con giáp chia thành 3 nhóm con giáp xung khắc với nhau, mỗi nhóm gồm có 4 con giáp.
Nhóm 1: Dần - Thân - Tỵ - Hợi
Nhóm 2: Thìn - Tuất - Sửu - Mùi
Nhóm 3: Tý - Ngọ - Mão - Dậu
Người ta tính tuổi xung khắc này dựa trên sự tương hại về tuổi và sự khắc nhau về mệnh theo quy luật ngũ hành tương khắc sau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa và Hỏa khắc Kim.
Tuy nhiên, trong 3 nhóm ở trên không phải tất cả các tuổi đều xung khắc nhau. Ví dụ như trong nhóm Dần - Thân - Tỵ - Hợi: cặp Hợi - Tỵ khắc nhau do Hợi mệnh Thủy khắc Tỵ mệnh Hỏa; Dần - Thân khắc nhau do Dần mệnh Mộc khắc Thân mệnh Kim. Nhưng Hợi và Dần lại không xung khắc nhau do Hợi mệnh Thủy tương sinh Dần mệnh Mộc.
Chính vì vậy, nhiều người quan niệm chưa chuẩn về xung khắc. Nếu chia chuẩn ra ta sẽ có 3 nhóm chuẩn như sau:
Nhóm 1: Dần - Thân; Tỵ - Hợi
Nhóm 2: Thìn - Tuất; Sửu - Mùi
Nhóm 3: Tý - Ngọ; Mão - Dậu
- Tý - Ngọ xung nhau là vì: xét theo tính chất âm dương, Tý và Ngọ đều thuộc tính dương (+), xung nhau do các chi cùng thuộc tính; xét theo ngũ hành tương khắc thì Tý thuộc hành Thủy khắc Ngọ thuộc hành Hỏa (Thủy khắc Hỏa).
- Mão - Dậu xung nhau là vì: xét theo tính chất âm dương, Mão và Dậu đều thuộc tính âm (-), xung nhau do các chi cùng thuộc tính; xét theo ngũ hành tương khắc thì Mão thuộc hành Hỏa khắc Dậu thuộc hành Kim (Hỏa khắc Kim).
- Thìn - Tuất xung nhau là vì: xét theo tính chất âm dương, Thìn và Tuất đều thuộc tính dương (+), xung nhau do các chi cùng thuộc tính.
- Sửu - Mùi xung nhau là vì: xét theo tính chất âm dương, Sửu và Mùi đều thuộc tính âm (-), xung nhau do cùng thuộc tính.
- Dần - Thân xung nhau là vì: xét theo tính chất âm dương, Dần và Thân đều thuộc tính dương (+), xung nhau do các chi cùng thuộc tính; xét theo ngũ hành tương khắc thì Thân thuộc hành Kim khắc Dần thuộc hành Mộc (Kim khắc Mộc).
- Tỵ - Hợi xung nhau là vì: xét theo tính chất âm dương, Tỵ và Hợi đều thuộc tính âm (-), xung nhau do các chi cùng thuộc tính; xét theo ngũ hành tương khắc thì Hợi thuộc hành Thủy khắc Tỵ thuộc hành Hỏa (Thủy khắc Hỏa).
Các cặp này gồm 2 cung đối xứng nhau qua trục ngang, gồm 1 âm và 1 dương kết hợp lại với nhau nhưng do ngũ hành tương khắc nhau lại trở thành 6 cặp tương hại nhau.
Mối quan hệ này vốn được xác định, bắt nguồn từ sự không hòa hợp về thuộc tính âm dương cũng như ngũ hành trong địa chi. Giúp cho con người xác định được người có tuổi hợp với mình, tuổi mình hại tuổi ai và tuổi ai sẽ gây hại cho tuổi của mình.
Về tứ tuyệt
Trong Địa Chi có tất cả 12 con giáp, bao gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Trong đó 04 cặp đôi con giáp khi kết hợp lại với nhau sẽ gây nguy hiểm tới tính mạng của nhau, nhất là trong chuyện hôn nhân.
Tứ Tuyệt hay Tuyệt Mạng có nghĩa là có 4 cặp đôi tuyệt mệnh nhau trong 12 con giáp. Nếu nên đôi thì chỉ khiến cho cuộc sống của nhau có nhiều khó khăn, vất vả, đau ốm triền miên, gia đình lục đục, con cái hư hỏng,... mà thậm chí là một trong hai người sẽ mất sớm. Vì thế mà trong hôn nhân người ta rất kiêng kỵ điều này.
Khi tính tuổi này, người ta thường dựa vào quy luật ngũ hành tương khắc sau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa và Hỏa khắc Kim. Nếu các con giáp có ngũ hành tương khắc kết hợp thành một đôi sẽ tương hại nhau. Trong 12 con giáp có 4 cặp đôi Tứ Tuyệt sau:
Tuổi Tý tuyệt tuổi Tỵ (Dương Thủy của tuổi Tý khắc âm Hỏa của tuổi Tỵ: Thủy khắc Hỏa)
Tuổi Hợi tuyệt tuổi Ngọ (Âm Thủy của tuổi Hợi khắc dương Hỏa của tuổi Ngọ: Thủy khắc Hỏa)
Tuổi Dậu tuyệt tuổi Dần (Âm Kim của tuổi Dậu khắc dương Mộc của tuổi Dần: Kim khắc Mộc)
- Tuổi Thân tuyệt tuổi Mão (Dương Kim của tuổi Thân khắc âm Mộc của tuổi Mão: Kim khắc Mộc).
Khi chọn tuổi kết hôn, người ta thường tránh các cặp đôi phạm Xung - Hại - Tuyệt. Nặng nhất là Tuyệt, vì Tuyệt mang ý nghĩa là tuyệt mạng; Xung là xung khắc; Hại là Hại lẫn nhau. Vì vậy, mức độ nặng nhất chính là Tuyệt và thường mệnh nào bị khắc thì người đó sẽ yếu thế, yếu mệnh hơn.
Tuy vậy, những điều trên cũng chỉ là để mọi người tham khảo, không thể nào dập khuôn mà bỏ đi người mình yêu nhất và trân quý trong cuộc đời. Người xưa cũng nói, phong thủy tuyệt vời nhất là ở con người, bản thân của mình. Nếu mình hành vận tốt, làm nhiều việc thiện, phúc đức cho đời, gieo nhân gặt quả thì mới là phong thủy tốt nhất của con người. Nhưng không phải vì vậy mà mọi người không quan tâm đến phong thủy của mình.
Phần 3: Xét theo "Cung Sanh"
Bảng tra cung mệnh, cung sinh, cung phi
Ở đây, cung sanh hay còn gọi là cung ký tức là 60 Giáp Tý để tính theo tuổi vợ chồng có hợp nhau hay không dựa trên 8 quẻ đó là: Diên niên, sinh khí, thiên y, phục vị, lục sát, ngũ quỷ, họa hại, tuyệt mệnh. Nam nhân 8 cung, nữ nhân 8 cung thành 64 quẻ.
Cung sanh khác với cung phi, cung sanh là khi sinh ra đã có cung không phân biệt nam và nữ dùng để xem về phần cưới hỏi, hôn nhân. Con cung phi là nam nữ khác nhau, dùng để xem xây hướng nhà, hướng bếp, xuất hành đẹp trong phong thủy. Tuy nhiên, còn căn cứ vào ngày tháng năm sinh của từng người mới biết được khi kết hợp có đẹp hay không. Nên mọi người cần tham khảo kỹ.
Trên là chia sẻ của Cây Cảnh Xanh về sơ lược phong thủy, mong các bạn có thể tham khảo và có những kiến thức riêng của mình về phong thủy. Nếu hay mong các bạn tiếp tục yêu thích trang Cây Cảnh Xanh và theo dõi những chuyên mục và bài viết khác nhé.
Bên cạnh đó, Cây Cảnh Xanh chuyên buôn bán Cây Cảnh, nếu có niềm yêu thích với cây cảnh thì các bạn có thể tìm đến mua và chọn lựa tại Cây Cảnh Xanh.
Buôn bán cây cảnh trên website: Caycanhxanh.com hoặc liên hệ:
SĐT: 0705.16.16.99
Địa chỉ: 181 Đại Đồng, TT. Yên Bình, Tỉnh Yên Bái